Chủ Nhật, 31 tháng 5, 2015
Thứ Bảy, 30 tháng 5, 2015
Hưởng ứng tuần lễ không hút thuốc lá
Ngày 29 tháng 5 năm 2015, Phòng Giáo dục và Đào tạo Phú Tân ban hành công văn số 386/PGD&ĐT về việc hưởng ứng ngày Thế giới không thuốc lá (31/5) và Tuần lễ Quốc gia không thuốc lá năm 2015 (từ ngày 25/5 -31/5).
Văn bản chỉ đạo các trường trực thuộc tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến và triển khai thực hiện các quy định của Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá, nhằm nâng cao nhận thức của người dân về tác hại của việc sử dụng thuốc lá.
Phổ biến quy định và địa điểm cấm hút thuốc lá, mức phạt theo quy định, các hành vi bị nghiêm cấm trong Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá; treo băng rôn, khẩu hiệu hưởng ứng Ngày thế giới không thuốc lá và Tuần lễ Quốc gia không thuốc lá tại cổng ra vào của cơ quan, đơn vị trường học.
Tin tức nhà trường
Lễ tổng kết năm học 2014-2015
Sáng nay ngày 30/5/2015 Trường TH Phú Hiệp, xã Phú Tân long trọng tổ chức lễ Tổng kết năm học 2014-2015 và lễ ra trường cho học sinh lớp 5
Thầy Tô Minh Tân CTCĐ tổng kết thi đua |
Tham dự buổi lễ có ông Tô Hoàng Vũ chủ tịch UBMTTQVN xã Phú Tân; đại diện chính quyền địa phương; Ban đại diện cha mẹ học sinh; cùng 32 cán bộ, giáo viên, nhân viên và gần 400 em học sinh trong nhà trường cùng về dự.
Năm học 2014 - 2015 tuy có nhiều khó khăn, nhưng được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, sự nổ lực phấn đấu của thầy và trò trường Tiểu học Phú Hiệp, đã khắc phục khó khăn để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
Tiết mục văn nghệ |
Sau những tiết mục văn nghệ hấp dẫn. Đại biểu dự lễ được nghe thầy Nguyễn Văn Thám bí thư Chi bộ - Hiệu trưởng nhà trường báo cáo tổng kết, đồng thời biểu dương sự nỗ lực phấn đấu của thầy và trò nhà trường trong năm học 2014 - 2015 đã đạt được những kết quả như sau: Kết quả có 98.28% học sinh hoàn thành chương trình lớp học, 100% học sinh lớp 5 hoàn thành chương trình Tiểu học, 55,17% học sinh được nhà trường khen thưởng, có 03 giáo viên đạt danh hiệu giáo viên viết chữ đẹp cấp huyện, 01 đồng chí tham gia thi viết chữ đẹp cấp tỉnh, 01 đồng chí được công nhận danh hiệu giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi cấp huyện, 11 học sinh đạt giải Hội thi viết chữ đẹp cấp huyện và 01 học sinh tham gia Hội thi kể chuyện Bác Hồ cấp huyện.
Thay
mặt Đảng ủy, UBND xã ông Tô Hoàng Vũ chủ tịch UBMTTQVN đã có bài phát biểu, ghi
nhận thành tích của tập thể và cá nhân nhà trường trong năm học vừa qua. Đồng
thời cũng giao nhiệm vụ cho nhà trường cần tiếp tục chỉ đạo tập thể đoàn kết,
nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường ngày một phát triển, xứng đáng với sự
quan tâm, niềm tin của Đảng và nhân dân xã nhà.
Ông Tô Hoàng Vũ - chủ tịch UBMTTQVN xã Phú Tân phát biểu chỉ đạo |
Tiếp
đó là chương trình phát thưởng cho các em học có thành tích trong năm học 2014
- 2015. Trao giấy khen, phần thưởng và bàn giao học sinh về địa phương quản lý
trong thời gian nghỉ hè.
Thầy Nguyễn Văn Thám - Hiệu trưởng nhà trường trao phần thưởng cho học sinh
|
Theo thông tin nhà trường
Thứ Sáu, 22 tháng 5, 2015
Thông báo Tuyển sinh năm học 2015-2016
PHÒNG GD&ĐT PHÚ TÂN
TRƯỜNG TH PHÚ HIỆP
Số: /TB-THPH
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Phú Tân,
ngày 22 tháng 5 năm 2015
|
THÔNG BÁO
TUYỂN SINH VÀO LỚP 1
NĂM HỌC 2015 - 2016
Căn cứ Kế hoạch tuyển sinh học sinh vào lớp 1 năm học
2015-2016;
Căn cứ vào đặc điểm tình hình và yêu cầu phát triển sự
nghiệp Giáo dục của địa phương. Trường Tiểu học Phú Hiệp thông báo tuyển sinh
vào lớp 1 năm học 2015-2016 như sau:
1/ THỜI GIAN
NHẬN HỒ SƠ XÉT TUYỂN:
Từ ngày 15/7/2015
đến hết ngày 18/7/2015.
2/ ĐỊA ĐIỂM
NHẬN HỒ SƠ:
Trường Tiểu học Phú Hiệp - Ấp Đường Cày – xã Phú Tân –
huyện Phú Tân – tỉnh Cà Mau.
3/ ĐỐI TƯỢNG
XÉT TUYỂN:
Trẻ em trên địa bàn xã Phú Tân và các xã lân cận, sinh
năm 2009 (6 tuổi) có đủ hồ sơ hợp lệ.
4/ HỒ SƠ XÉT
TUYỂN: (gồm)
- Đơn xin dự tuyển.
- Giấy khai sinh (bản sao hợp lệ).
- Giấy chứng nhận học xong chương trình Mẫu giáo.
- Giấy chứng nhận để hưởng các chế độ ưu tiên (nếu có)
photo công chứng.
Để giúp cho
nhà trường hoàn thành tốt công tác tuyển sinh năm học 2015-2016. Trường tiểu
học Phú Hiệp thông báo đến các bậc phụ huynh và các em học sinh trên địa bàn đến
đăng ký và nộp hồ sơ xét tuyển đúng thời gian quy định./.
Nơi nhận:
- UBND xã Phú Tân
- Đài truyền thanh xã
- Trường mẫu giáo Phú Tân
- Các ấp, các điểm trường.
- Lưu CM,
VP.
|
HIỆU TRƯỞNG
Nguyễn Văn
Thám
|
Thứ Tư, 20 tháng 5, 2015
NHỮNG BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SINH HOẠT TỔ CHUYÊN MÔN
Phần 1: MỞ ĐẦU
1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
Tổ chuyên môn trực tiếp chỉ đạo, quản lý
các hoạt động của giáo viên, là nền tảng để tổ chức và triển khai thực hiện các
hoạt động chuyên môn một cách cụ thể và hiệu quả. Tổ chuyên môn có vai trò quan
trọng trong quá trình thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp kiểm
tra đánh giá và là “trung tâm” bồi dưỡng giáo viên nhằm giúp giáo viên nâng cao
năng lực chuyên môn nói chung và thực hiện tốt việc đổi mới PPDH và KTĐG nói
riêng. Đồng thời, tổ chuyên môn là nơi quản lý trực tiếp bồi dưỡng
giáo viên về nhận thức, chuyên môn nghiệp vụ; phát hiện ra những điểm mạnh,
điểm yếu, thuận lợi và khó khăn của từng giáo viên trong quá trình giảng dạy và
giáo dục. Là một bộ phận chủ yếu, giữ vai trò quyết định trong công tác bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên. Sinh hoạt chuyên môn giúp cho GV nâng cao được trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ công tác của bản thân, hình thành tốt được các mối quan hệ, xây
dựng môi trường học tập. Từ đó góp phần không nhỏ vào việc nâng cao chất lượng
giáo dục của nhà trường.
Có thể nói nâng cao chất
lượng sinh hoạt tổ chuyên môn là một yêu cầu hết sức cần thiết, bởi vậy lãnh
đạo nhà trường phải có Kế hoạch chỉ đạo phù hợp, kích thích được toàn thể giáo
viên tích cực tham gia vào hoạt động sinh hoạt tổ chuyên môn nhằm mục đích
nhanh chóng củng cố và bồi dưỡng đội ngũ giỏi về chuyên môn, vững vàng về
nghiệp vụ tay nghề, có phẩm chất đạo đức tốt, có phong cách làm việc khoa học
mới đáp ứng kịp thời xu hướng đổi mới của nền giáo dục hiện nay.
2. Lý do chon đề tài:
Giáo dục Tiểu
học là một bậc học nền móng có vai trò quan trọng là hình thành ở học sinh
những cơ sở ban đầu của nhân cách con người mới xã hội chủ nghĩa và chuẩn bị
những tiền đề cần thiết làm hành trang cho các em trên con đường học tập.
Vì vậy muốn các em học giỏi thì ngay bậc Tiểu học thầy phải có phương pháp dạy
học thật tốt. Chất lượng dạy và học trong nhà trường tốt hay xấu đều phụ
thuộc vào công tác sinh hoạt tổ chuyên môn. Thế nhưng thực tế hiện nay việc
sinh hoạt tổ Chuyên môn trong nhà trường chưa được quan tâm đúng mức: Cuộc sinh
hoạt còn tổ chức như là một cuộc họp tổ, hình thức đơn điệu, chưa đi sâu vào
vấn đề trọng tâm đổi mới phương pháp dạy và học và những kinh nghiệm để tháo gỡ
khó khăn cho giáo viên trong tổ chưa dành nhiều thời gian cho công tác trao
đổi, bàn bạc, thảo luận sâu về chuyên môn; giáo viên ít phát biểu ý kiến, Tổ
trưởng chưa có những biện pháp để kích thích được toàn thể giáo viên tích cực
tham gia vào hoạt động này. Điều đó ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng giáo
dục của mỗi nhà trường.
Với lý do đó tôi nghĩ rằng
muốn nâng cao chất lượng dạy học, vấn đề mang tính chiến lược hàng đầu là phải đổi
mới sinh hoạt chuyên môn. Vì trình độ, năng lực, kinh nghiệm của giáo viên giữ
vai trò quan trọng quyết định chất lượng và hiệu quả giáo dục, bởi vậy phải
nhanh chóng củng cố và thay đổi về lối sinh hoạt chuyên môn. Từ thực trạng như
trên tôi đã mạnh dạn tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra “Những biện pháp Nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ Chuyên môn”. Với
mong muốn giúp cho chất lượng dạy, học trong nhà trường ngày được nâng
lên.
3. Phạm vi và đối tượng áp dụng:
Triển
khai thực hiện bồi dưỡng tổ chuyên môn trong phạm vi nhà trường.
4. Mục tiêu nghiên cứu.
Phân tích được thực trạng công tác
sinh hoạt chuyên môn của trường đề ra được các giải pháp để chỉ đạo đổi mới
công tác sinh hoạt tổ chuyên môn, công tác giữ vai trò quyết định chất
lượng Giáo dục.
5. Sơ lược điểm mới của vấn đề nghiên
cứu.
Giáo viên tự ý thức, xác định vai trò trách
nhiệm của mình đối với học sinh, đối với nhà trường từ đó có ý thức, tự giác
phấn đấu trong mọi hoạt động để nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn
nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Phần 2: NỘI DUNG
I. Mô tả sáng kiến:
1. Thực trạng vấn đề cần giải quyết:
a. Thuận lợi:
Trường Tiểu học
Phú Hiệp có 16 lớp với 406 học sinh. Tổng số giáo viên là 26 đồng chí. Cơ sở vật
chất khá đầy đủ, phòng học đảm bảo học 1 ca. Có sự quan tâm, chỉ đạo sát sao
của các cấp, các ngành. Sự lãnh đạo trực tiếp của cấp Uỷ đảng, chính quyền địa
phương. Nhân dân đã có nhận thức đúng đắn về việc đầu tư và quan tâm đến việc
học tập của con em mình. Công tác xã hội hoá đang được thực hiện từng bước có
hiệu quả, trường lớp đảm bảo xanh, sạch, đẹp. Đội ngũ giáo viên nhà trường đủ
về số lượng, 100% đạt trình độ chuẩn trở lên, có tinh thần trách nhiệm với nghề
nghiệp, có uy tín với phụ huynh và học sinh.
- Đa phần giáo viên được đào tạo chính quy về chuyên môn,
có sức khỏe, sức trẻ, có lòng nhiệt tình trong mọi công việc. Luôn luôn học tập
trau dồi chuyên môn, nghiệp vụ, nhằm phục vụ tốt nhất cho sự nghiệp giáo dục.
- Trong quá trình giảng dạy, tuy gặp nhiều khó khăn nhưng
phần lớn các thầy cô giáo đều đặt chữ “tâm” lên hàng đầu, đây là một trong
những thuận lợi góp phần vào sự thành công của ngành giáo dục.
- Đa phần giáo viên có sự đầu tư vào
nghiên cứu khi được giao nhiệm vụ.
b. Khó khăn tồn
tại:
- Trường có nhiều điểm lẻ điều kiện đi lại gặp
nhiều khó khăn nên việc tổ chức sinh hoạt của một số tổ chuyên môn chưa mang
tính thường xuyên, thời gian tổ chức cuộc họp không nhiều, nội sinh sinh hoạt
chưa phong phú...
- Nhiều giáo viên không có sự chuẩn bị nội dung trước khi tham gia sinh
hoạt nên chưa đóng góp được nhiều kinh nghiệm; ý thức tham gia xây dựng tập thể
tổ vững mạnh chưa cao.
- Đa phần các buổi sinh hoạt tổ chuyên môn nội dung, hình thức tổ chức
còn nghèo nàn, đơn điệu giống như một cuộc họp tổ: Tổ trưởng đánh giá tình hình
thời gian qua, đưa ra kế hoạch cho thời gian tới sau đó các thành viên ý kiến,
kết thúc họp. Việc các thành viên ý kiến cũng chỉ xoay quanh việc đánh giá của
tổ trưởng và kế hoạch của tổ trưởng, rất
ít khi đề cập đến những vướng mắc về nội dung, chương trình, phương pháp hay
công tác chủ nhiệm trong quá trình giảng dạy của bản thân.
- Đội ngũ giáo viên của nhà trường còn một số
giáo viên tuổi cao trình độ chuyên môn được đào tạo qua các lớp chuẩn hóa, khả
năng tiếp cận với đổi mới chương trình sách giáo khoa, phương pháp dạy học còn nhiều
khó khăn nên ngại phấn đấu.
- Một số giáo viên chưa tâm huyết, chưa tập trung vào công
tác chuyên môn còn làm việc theo hình thức chiếu lệ, đối phó nên hiệu quả công
tác giáo dục đạt được còn thấp.
- Cơ sở
vật chất, tài liệu để giáo viên tham khảo còn thiếu thốn rất nhiều từ đó làm khó
khăn trong quá trình nghiên cứu, sinh hoạt ảnh hưởng đến hiệu quả công tác.
2. Một số biện
pháp:
Biện pháp 1: Bồi dưỡng về nhận thức.
Trong các lĩnh vực của cuộc sống xã hội, vấn đề nhận thức của mỗi con
người luôn được đánh giá rất cao. Nhận thức đúng thì hiệu quả công tác mới đạt
giá trị. Nhưng thực tế hiện nay ở các trường học bên cạnh một số tổ chuyên môn
hoạt động có hiệu quả thì có không ít tổ chuyên môn (giáo viên) chưa nhận thức
được vai trò trách nhiệm của mình, xem nhẹ công tác dạy và học, không có sự đầu
tư đúng về chuyên môn nên hiệu quả công tác chưa đáp ứng được nhu cầu đổi mới
hiện nay. Chính
vì thế, công tác quản lý trong nhà trường cần xác định việc giáo dục tư tưởng
đối với giáo viên là một vấn đề hết sức quan trọng và cần thiết. Để làm tốt vấn
đề trên người cán bộ quản lý cần:
- Nâng cao nhận thức về vị trí nhiệm
vụ của công tác sinh hoạt tổ Chuyên môn. Làm cho đội ngũ giáo viên nhận thức rõ
về vị trí vai trò, nhiệm vụ của mình, xác định trách nhiệm của người giáo viên Tiểu học theo Điều lệ
trường Tiểu học. Từ đó có kế hoạch cụ thể cho hoạt động cá nhân theo đúng kế
hoạch chung của tổ, của trường. Phải có ý thức tự rèn luyện, tự bồi dưỡng, phấn đấu về mọi mặt để đáp ứng tốt hơn nữa yêu cầu
ngày càng cao trong công tác giáo dục.
Biện pháp 2: Chỉ đạo xây dựng kế hoạch sinh hoạt:
Để cho việc sinh hoạt tổ
chuyên môn đạt được kết quả thiết thực thì trước hết người lãnh đạo nhà trường
phải xác định cho được các nhiệm vụ chuyên môn cần thiết định hướng cho tổ tập
trung vào làm thế nào để nâng cao hiệu quả giảng dạy, giáo dục theo từng khối
lớp, từng bộ môn.
Theo quy định, tổ chuyên
môn sinh hoạt hai tuần một lần, mỗi buổi sinh hoạt trong khoảng 4 giờ, nhưng
thực tế nhiều tổ chuyên môn khi sinh hoạt chưa định ra được nội dung sinh hoạt
nên từ đó không thực hiện đầy đủ thời lượng dẫn đến nội dung sinh hoạt không
đảm bảo, giáo viên khi gặp khó khăn không được giúp đỡ kịp thời; các văn bản
chỉ đạo không được tìm hiểu kĩ càng dẫn đến thực hiện không tốt, ảnh hưởng đến
hiệu quả công tác của giáo viên và người phải chịu thiệt thòi chính là học
sinh. Chính vì vậy tôi chỉ đạo tổ trưởng sinh hoạt chuyên môn tập trung vào các
vấn đề thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục, dạy học theo chuẩn kiến thức,
kĩ năng môn học, đổi mới phương pháp dạy học theo hướng vận dung linh hoạt các
phương pháp và hình thức tổ chức lớp học phù hợp với từng đối tượng học sinh,
phát huy tính tích cực trong lĩnh hội kiến thức và rèn luyện kĩ năng của học
sinh, đánh giá xếp loại học sinh... ngoài ra tôi còn định hướng cho giáo viên học
tập, bồi dưỡng chuyên môn bằng các hình thức khác như xem băng hình giáo khoa,
băng hình bồi dưỡng giáo viên, đọc sách trong thư viện nhằm tăng vốn hiểu biết
của giáo viên, khai thác thông tin trên mạng và học hỏi kinh nghiệm của đồng
nghiệp trong và ngoài trường.
Tôi chỉ đạo mỗi buổi sinh hoạt chuyên môn thường có 3 phần. Phần đầu là
đánh giá công tác đã qua và triển khai công tác mới. Phần cốt lõi là sinh hoạt
chuyên môn. Phần thứ ba là các hoạt động bổ trợ kiến thức cho giáo viên.
Tổ trưởng chủ động thiết kế nội dung, duyệt với lãnh đạo nhà trường trước
một tuần. Khi đó, tôi mới tư vấn cho tổ trưởng về nội dung để đảm bảo tính kế
hoạch của nhà trường.
Biện
pháp 3: Thường xuyên góp ý, bổ sung nội dung, hình thức sinh hoạt:
Thực tế trong mỗi nhà trường các buổi sinh hoạt chuyên môn ít được ban
giám hiệu quan tâm thường giao hết cho tổ trưởng nhưng theo kinh nghiệm của bản
thân tôi để nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn thì ban giám hiệu phải
tham dự. Khi tham gia sinh hoạt cùng tổ không nên tạo không khí năng nề là một
cán bộ quản lí đến giám sát mà phải tạo không khí thân thiện trong buổi sinh
hoạt, không áp đặt ý kiến của mình, lắng nghe ý kiến của mọi thành viên với
thái độ trân trọng, hỗ trợ giáo viên khi cần thiết. Trong quá trình dự sinh
hoạt, người lãnh đạo phải ghi chép đầy đủ các nội dung hoặc những vấn đề mà
giáo viên còn vướng mắc sau đó góp ý cho tổ trưởng cần bổ sung những nội dung nào
giáo viên còn yếu, phát huy thế mạnh, năng lực sở trường của giáo viên nào để có
thể nghiên cứu sâu hơn.
Trong các cuộc họp hội đồng sư phạm hàng
tháng, tôi đều đánh giá hoạt động của các tổ chuyên môn. Đánh giá những việc đã
làm được và những việc chưa làm được, đánh giá thi đua giữa các tổ. Mỗi năm học
có khen thưởng cho tổ chuyên môn làm tốt nhiệm vụ, có những phần thưởng hoặc
cộng điểm thi đua để động viên khuyến khích giáo viên mở chuyên đề thao giảng.
Những việc làm đó có tác dụng điều chỉnh hoạt động của tổ chuyên môn và việc
sinh hoạt chuyên môn có chất lượng, có hiệu quả thiết thực.
Biện pháp 4: Tăng cường công tác kiểm tra,
đánh giá.
Việc kiểm tra đánh giá hoạt
động chuyên môn của các tổ chuyên môn một cách thường xuyên sẽ cung cấp cho cán
bộ quản lý nhà trường những thông tin cơ bản về thực trạng hoạt động của các tổ
chuyên môn nhằm: Nắm bắt thông tin liên hệ
ngược chiều một cách đầy đủ, khách quan. Nhận biết được thực trạng trong từng
giai đoạn phát triển của mỗi cá nhân giáo viên. Đánh giá đúng kết quả hoạt động
dạy học; phát hiện kịp thời để động viên, khuyến khích các nhân tố tích cực,
giúp đỡ điều chỉnh uốn nắn kịp thời những sai lệch của giáo viên.
Việc kiểm tra đánh giá hoạt động sinh hoạt của
giáo viên phải có kế hoạch, đảm bảo đúng quy định, huy động được các lực lượng
phù hợp tham gia kiểm tra; đa dạng hóa hình thức kiểm tra và áp dụng các phương
pháp kiểm tra hợp lý. Kiểm tra ngay từ đầu năm học và hoạt động kiểm tra đánh
giá phải được thực hiện thường xuyên để đảm bảo việc sinh hoạt đúng theo kế
hoạch và phù hợp với điều kiện mỗi cá nhân.
II. Kết quả, hiệu quả mang lại:
Qua
quá trình thực nghiệm khi áp dụng những biện pháp trên vào thực hiện đối với
giáo viên tại trường Tiểu học Phú Hiệp kết quả đạt được như sau:
Mức độ
|
Trước khi áp
dụng
|
Sau khi áp dụng
|
||
(26 giáo viên)
|
(26 giáo viên)
|
|||
Số lượng
|
Tỷ lệ%
|
Số lượng
|
Tỷ lệ%
|
|
GV có
nhận thức đúng trong sinh hoạt chuyên môn
|
6
|
23.08
|
24
|
92.31
|
Xếp
loại CM Tốt
|
1
|
3.84
|
5
|
19.23
|
Xếp
loại CM Khá
|
3
|
11.54
|
8
|
30.77
|
Xếp
loại CM Trung bình
|
12
|
46.15
|
12
|
46.16
|
Xếp
loại CM Chưa đạt
|
10
|
38.47
|
1
|
3.84
|
III.
Đánh giá về phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến:
Với những biện pháp nâng
cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn. Giáo viên trong trường ít nhiều cũng có
suy nghĩ, nhìn nhận lại những ưu điểm, hạn chế của mình trong quá trình học
tập, bồi dưỡng từ đó có ý thức khắc phục, sửa chữa nâng cao hiệu quả công tác.
Đề tài này áp dụng với những đối tượng giáo
viên ở trường Tiểu học Phú Hiệp. Vì qua quá trình công tác thực tế bản thân tôi
nhận thấy đa phần những đối tượng này còn chưa chịu đầu tư về công tác chuyên
môn. Do vậy tôi đã thực hiện đề tài này để tìm ra một số giải pháp nhằm góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục. Với mong muốn thầy cô sẽ ý thức trách nhiệm
hơn, chịu khó đầu tư về chuyên môn hơn để tạo được kết quả cao trong công tác
trồng người.
Phần 3: KẾT LUẬN
Qua kết quả thực nghiệm tôi
nhận thấy rằng sau khi áp dụng những biện pháp trên vào thực tế ở trường chất
lượng giáo dục của mỗi thầy cô đạt kết quả rất cao. Hiệu quả công tác giảng dạy
có sự tiến bộ rõ rệt, Bản thân giáo viên cũng ý thức hơn trong quá trình tự học
tập, tự bồi dưỡng, điều đó chứng tỏ rằng: việc áp dụng những biện pháp trên
bước đầu đã có hiệu quả, từ đó kinh nghiệm tôi đưa ra có thể nhân rộng trong
quá trình quản lý.
Tuy rằng đây chỉ là kết quả
hết sức khiêm tốn và việc đổi mới sinh hoạt để “Nâng cao chất lượng tổ chuyên
môn” là một quá trình lâu dài và thường xuyên nên người cán bộ quản lý đừng nôn
nóng mà phải kiên trì tìm mọi biện pháp giúp đỡ giáo viên để họ tiến bộ. Trên
đây là những biện pháp nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn trong nhà
trường rất mong được sự góp ý của Hội đồng khoa học và các bạn đồng nghiệp,
Tôi xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC TRANG
Phần 1: MỞ ĐẦU
1. Tổng
quan về vấn đề nghiên cứu..…………………………………………1
2. Lý do chọn đề tài..........
……………………………………………….......1
3. Phạm vi và đối tượng áp
dụng..........................……………………………2
4. Mục tiêu nghiên
cứu..............……………………………………………...2
5. Sơ lược điểm mới của vấn đề
nghiên cứu............…………………………2
Phần 2:
NỘI DUNG
I. Mô tả sáng kiến....…………………………………………………………..3
1. Thực trạng vấn đề nghiên cứu…………………………… ………………3
2. Các biện
pháp..............................................................................…………..4
II. Kết quả, hiệu quả mang
lại.......................................………………………7
III. Đánh giá phạm vi ảnh
hưởng......................................................................7
Phần 3:
KẾT LUẬN
Khẳng định kết quả sáng kiến ……....………………… ……………...7
MỤC LỤC
………………………………………………………………….. 9
Chủ Nhật, 17 tháng 5, 2015
Cô giáo trẻ đầy nhiệt quyết
Cô giáo Trịnh Phương Thảo, tốt nghiệp ĐHSP, trường Đại học Cần Thơ và về nhận công tác tại trường Tiểu học Phú Hiệp từ năm 2009 đến nay.
Theo thông tin trường
Gương sáng một nhà giáo
|
THONG TU 28/2009/BGD&DT
BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
------- |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------- |
Số:
28/2009/TT-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày 21
tháng 10 năm 2009
|
THÔNG TƯ
BAN HÀNH QUY ĐỊNH
VỀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN PHỔ THÔNG
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định
số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Quyết định số 188/1999/QĐ-TTg ngày 17 tháng 9 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ tuần làm việc 40 giờ;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục,
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Quyết định số 188/1999/QĐ-TTg ngày 17 tháng 9 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ tuần làm việc 40 giờ;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục,
Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo quy định chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông như sau:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Thông tư này Quy định chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông.
Điều 2. Thông tư này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 12 năm 2009 và thay thế Thông tư số 49/TT
ngày 29 tháng 11 năm 1979 của Bộ Giáo dục. Các quy định trước đây trái với quy
định tại Thông tư này đều bị bãi bỏ.
Điều 3. Các Ông (Bà)
Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, Cục trưởng Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý cơ
sở giáo dục, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc các sở
Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng TW; - Ban tuyên giáo TW; - Văn phòng và UBVHGDTNTN&NĐ của Quốc hội; - Văn phòng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - UBTW Mặt trận tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL); - Các Sở GD&ĐT (để triển khai thực hiện); - Công báo, Cổng thông tin điện tử của Chính phủ; - Website Bộ GD&ĐT; - Lưu VT, Cục NGCBQLGD, Vụ Pháp chế. |
KT.BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG Nguyễn Vinh Hiển |
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN PHỔ THÔNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 28 /2009/TT-BGDĐT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
(Ban hành kèm theo Thông tư số 28 /2009/TT-BGDĐT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Văn bản này quy
định chế độ làm việc đối với giáo viên giảng dạy tại các cơ sở giáo dục phổ
thông, bao gồm: nhiệm vụ của giáo viên; thời gian làm việc trong một năm; định
mức tiết dạy; chế độ giảm định mức tiết dạy và quy đổi các hoạt động khác ra
tiết dạy.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Văn bản này áp
dụng đối với giáo viên trực tiếp giảng dạy, giáo viên làm công tác quản lý ở
các cơ sở giáo dục phổ thông thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, bao gồm: trường
tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trường phổ thông
có nhiều cấp học, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc
bán trú, trường chuyên, trường lớp dành cho người khuyết tật (sau đây gọi chung
là các trường phổ thông).
2. Quy định này
không áp dụng với giáo viên giảng dạy ở cơ sở giáo dục phổ thông của nước ngoài
mở tại Việt Nam và giáo viên giảng dạy theo chế độ thỉnh giảng tại các cơ sở
giáo dục phổ thông.
Chương II
NHIỆM VỤ CỦA GIÁO VIÊN, ĐỊNH MỨC THỜI GIAN
LÀM VIỆC
Điều 3. Nhiệm vụ
của giáo viên
Nhiệm vụ của giáo
viên thực hiện theo quy định tại Điều lệ trường Tiểu học, Điều lệ Trường Trung
học cơ sở, Trường Trung học phổ thông và Trường phổ thông có nhiều cấp học.
Điều 4. Nhiệm vụ
của giáo viên làm chủ nhiệm lớp
Ngoài các nhiệm
vụ đối với giáo viên quy định tại Điều 3 của Quy định này, giáo viên làm chủ
nhiệm lớp còn có những nhiệm vụ sau:
1. Tìm hiểu và
nắm vững học sinh trong lớp về mọi mặt để có biện pháp tổ chức giáo dục sát với
đối tượng nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của từng học sinh và của cả lớp;
2. Phối hợp chặt
chẽ với gia đình học sinh, chủ động phối hợp với các giáo viên bộ môn, Đoàn
Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, các
đoàn thể và các tổ chức xã hội khác có liên quan trong hoạt động giảng dạy và
giáo dục học sinh của lớp mình chủ nhiệm;
3. Nhận xét, đánh
giá xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối năm học, đề nghị khen thưởng và kỷ luật
học sinh, đề nghị danh sách học sinh được lên lớp, danh sách học sinh phải kiểm
tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải ở lại lớp,
hoàn chỉnh việc ghi vào sổ điểm và học bạ học sinh;
4. Tham gia hướng
dẫn hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục và rèn luyện học sinh do nhà trường
tổ chức;
5. Báo cáo thường
kì hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu trưởng.
Điều 5. Thời gian
làm việc, thời gian nghỉ hằng năm
1. Thời gian làm
việc của giáo viên tiểu học trong năm học là 42 tuần, trong đó:
a) 35 tuần dành
cho việc giảng dạy và các hoạt động giáo dục theo quy định về kế hoạch thời
gian năm học.
b) 05 tuần dành
cho học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ.
c) 01 tuần dành
cho việc chuẩn bị năm học mới.
d) 01 tuần dành
cho việc tổng kết năm học.
2. Thời gian làm
việc của giáo viên trung học cơ sở và trung học phổ thông trong năm học là 42
tuần, trong đó:
a) 37 tuần dành
cho việc giảng dạy và hoạt động giáo dục theo quy định về kế hoạch thời gian
năm học.
b) 03 tuần dành
cho học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ.
c) 01 tuần dành
cho việc chuẩn bị năm học mới.
d) 01 tuần dành
cho việc tổng kết năm học.
3. Thời gian nghỉ
hằng năm của giáo viên gồm: nghỉ hè, nghỉ tết âm lịch, nghỉ học kỳ và các ngày
nghỉ khác, cụ thể như sau:
a) Thời gian nghỉ
hè của giáo viên thay cho nghỉ phép hằng năm là 02 tháng, được hưởng nguyên
lương và các phụ cấp (nếu có);
b) Thời gian nghỉ
tết âm lịch, nghỉ học kỳ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
c) Các ngày nghỉ
khác theo quy định của Bộ Luật lao động.
Căn cứ kế hoạch
năm học, quy mô, đặc điểm, điều kiện cụ thể của từng trường, Hiệu trưởng bố trí
thời gian nghỉ hằng năm cho giáo viên một cách hợp lý theo đúng quy định.
Điều 6. Định mức
tiết dạy
Định mức tiết dạy
là số tiết lý thuyết hoặc thực hành của mỗi giáo viên phải giảng dạy trong một
tuần, cụ thể như sau:
1. Định mức tiết
dạy của giáo viên tiểu học là 23 tiết, giáo viên trung học cơ sở là 19 tiết,
giáo viên trung học phổ thông là 17 tiết;
2. Định mức tiết
dạy của giáo viên trường phổ thông dân tộc nội trú là 17 tiết ở cấp trung học
cơ sở, 15 tiết ở cấp trung học phổ thông;
Định mức tiết dạy
của giáo viên trường phổ thông dân tộc bán trú là 21 tiết ở cấp tiểu học, 17
tiết ở cấp trung học cơ sở;
Định mức tiết dạy
của giáo viên trường, lớp dành cho người tàn tật, khuyết tật là 21 tiết đối với
giáo viên ở cấp tiểu học, 17 tiết đối với giáo viên ở cấp trung học cơ sở.
3. Giáo viên làm
Tổng phụ trách Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh trường hạng I dạy 2 tiết
một tuần, trường hạng II dạy 1/3 định mức tiết dạy, trường hạng III dạy 1/2
định mức tiết dạy của giáo viên cùng cấp học. Việc phân hạng các trường phổ
thông theo quy định hiện hành.
Điều 7. Định mức
tiết dạy đối với Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng
1. Hiệu trưởng,
Phó hiệu trưởng trường phổ thông có nhiệm vụ giảng dạy một số tiết để nắm được
nội dung, chương trình giáo dục và tình hình học tập của học sinh nhằm nâng cao
hiệu quả trong công tác quản lý.
2. Hiệu trưởng
dạy 2 tiết/tuần. Phó hiệu trưởng dạy 4 tiết/tuần.
Chương III
CHẾ ĐỘ GIẢM ĐỊNH MỨC TIẾT DẠY VÀ QUY ĐỔI CÁC HOẠT
ĐỘNG CHUYÊN MÔN KHÁC RA TIẾT DẠY
Điều 8. Chế độ
giảm định mức tiết dạy đối với giáo viên kiêm nhiệm các công việc chuyên môn
1. Giáo viên chủ
nhiệm lớp ở cấp tiểu học được giảm 3 tiết/tuần, ở cấp trung học cơ sở và cấp
trung học phổ thông được giảm 4 tiết/tuần.
2. Giáo viên chủ
nhiệm lớp ở trường phổ thông dân tộc nội trú cấp trung học cơ sở và cấp trung
học phổ thông được giảm 4 tiết/tuần. Giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường chuyên,
trường bán trú được giảm 4 tiết/tuần. Giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường, lớp
dành cho người tàn tật, khuyết tật được giảm 3 tiết/tuần.
3. Giáo viên kiêm
phụ trách phòng học bộ môn được giảm 3 tiết/môn/tuần.
4. Giáo viên kiêm
nhiệm phụ trách công tác văn nghệ, thể dục toàn trường, phụ trách vườn trường,
xưởng trường, phòng thiết bị, thư viện (nếu các công tác này chưa có cán bộ
chuyên trách) được tính giảm từ 2 - 3 tiết/tuần tùy khối lượng công việc và do
hiệu trưởng quyết định.
5. Tổ trưởng bộ
môn được giảm 3 tiết/tuần.
Điều 9. Chế độ
giảm định mức tiết dạy đối với giáo viên kiêm nhiệm công tác Đảng, đoàn thể và
các tổ chức khác trong nhà trường
1. Giáo viên kiêm
bí thư đảng bộ, bí thư chi bộ nhà trường, chủ tịch công đoàn trường hạng I được
giảm 4 tiết/tuần, các trường hạng khác được giảm 3 tiết/tuần.
2. Giáo viên kiêm
công tác bí thư đoàn, phó bí thư đoàn cấp trường được hưởng chế độ, chính sách
theo Quyết định số 61/2005/QĐ-TTg ngày 24 tháng 3 năm 2005 của Thủ tướng Chính
phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh,
Hội sinh viên Việt Nam, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam trong các trường đại
học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề và trung học phổ thông.
3. Giáo viên kiêm
chủ tịch hội đồng trường, thư ký hội đồng trường được giảm 2 tiết/tuần.
4. Giáo viên kiêm
trưởng ban thanh tra nhân dân trường học được giảm 2tiết/tuần.
5. Để đảm bảo
chất lượng giảng dạy và chất lượng công tác, mỗi giáo viên không làm kiêm nhiệm
quá 2 chức vụ và được hưởng chế độ giảm định mức tiết dạy của chức vụ có số
tiết giảm cao nhất.
Điều 10. Chế độ
giảm định mức tiết dạy đối với các đối tượng khác
1. Giáo viên được
tuyển dụng bằng hợp đồng làm việc lần đầu được giảm 2 tiết/tuần.
2. Giáo viên nữ
có con nhỏ từ 12 tháng trở xuống, mỗi tuần lễ được giảm 3 tiết (đối với giáo
viên trung học phổ thông, trung học cơ sở) và 4 tiết (đối với giáo viên tiểu
học).
Điều 11. Quy đổi
các hoạt động chuyên môn khác ra tiết dạy
1. Giáo viên dạy
môn chuyên tại các trường chuyên, lớp chuyên, 1 tiết dạy môn chuyên được tính
bằng 3 tiết định mức.
2. Ngoài nhiệm vụ
giảng dạy chính ở trên lớp, giáo viên còn phải thực hiện những hoạt động chuyên
môn và các hoạt động khác theo sự phân công của Hiệu trưởng. Việc quy đổi những
hoạt động này ra tiết dạy để tính số giờ giảng dạy cho từng giáo viên được thực
hiện như sau:
b) Đối với giáo
viên được huy động tham gia công tác hướng dẫn, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn,
nghiệp vụ do Phòng Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức thì 1
tiết giảng dạy thực tế được tính bằng 1,5 tiết định mức.
c) Báo cáo ngoại
khóa cho học sinh do nhà trường tổ chức (có giáo án hoặc đề cương báo cáo) thì
số tiết báo cáo thực tế được tính tương đương số tiết định mức.
d) Hiệu trưởng
căn cứ tình hình thực tế quy định việc quy đổi tiết dạy đối với các công việc
chuyên môn khác sau khi có ý kiến đồng ý của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách
nhiệm của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài
chính, Sở Nội vụ, các cơ quan có liên quan, UBND cấp huyện, theo thẩm quyền
được giao có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện chế độ làm việc
của giáo viên tại quy định này; hằng năm báo cáo định kỳ gửi Bộ Giáo dục và Đào
tạo.
Điều 13. Trách
nhiệm của Hiệu trưởng trường phổ thông
Hiệu trưởng
trường phổ thông chịu trách nhiệm tổ chức việc thực hiện chế độ làm việc và tạo
điều kiện cho giáo viên thực hiện chế độ làm việc theo Quy định này.