Phần 1: MỞ ĐẦU
1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
Tổ chuyên môn trực tiếp chỉ đạo, quản lý
các hoạt động của giáo viên, là nền tảng để tổ chức và triển khai thực hiện các
hoạt động chuyên môn một cách cụ thể và hiệu quả. Tổ chuyên môn có vai trò quan
trọng trong quá trình thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp kiểm
tra đánh giá và là “trung tâm” bồi dưỡng giáo viên nhằm giúp giáo viên nâng cao
năng lực chuyên môn nói chung và thực hiện tốt việc đổi mới PPDH và KTĐG nói
riêng. Đồng thời, tổ chuyên môn là nơi quản lý trực tiếp bồi dưỡng
giáo viên về nhận thức, chuyên môn nghiệp vụ; phát hiện ra những điểm mạnh,
điểm yếu, thuận lợi và khó khăn của từng giáo viên trong quá trình giảng dạy và
giáo dục. Là một bộ phận chủ yếu, giữ vai trò quyết định trong công tác bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên. Sinh hoạt chuyên môn giúp cho GV nâng cao được trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ công tác của bản thân, hình thành tốt được các mối quan hệ, xây
dựng môi trường học tập. Từ đó góp phần không nhỏ vào việc nâng cao chất lượng
giáo dục của nhà trường.
Có thể nói nâng cao chất
lượng sinh hoạt tổ chuyên môn là một yêu cầu hết sức cần thiết, bởi vậy lãnh
đạo nhà trường phải có Kế hoạch chỉ đạo phù hợp, kích thích được toàn thể giáo
viên tích cực tham gia vào hoạt động sinh hoạt tổ chuyên môn nhằm mục đích
nhanh chóng củng cố và bồi dưỡng đội ngũ giỏi về chuyên môn, vững vàng về
nghiệp vụ tay nghề, có phẩm chất đạo đức tốt, có phong cách làm việc khoa học
mới đáp ứng kịp thời xu hướng đổi mới của nền giáo dục hiện nay.
2. Lý do chon đề tài:
Giáo dục Tiểu
học là một bậc học nền móng có vai trò quan trọng là hình thành ở học sinh
những cơ sở ban đầu của nhân cách con người mới xã hội chủ nghĩa và chuẩn bị
những tiền đề cần thiết làm hành trang cho các em trên con đường học tập.
Vì vậy muốn các em học giỏi thì ngay bậc Tiểu học thầy phải có phương pháp dạy
học thật tốt. Chất lượng dạy và học trong nhà trường tốt hay xấu đều phụ
thuộc vào công tác sinh hoạt tổ chuyên môn. Thế nhưng thực tế hiện nay việc
sinh hoạt tổ Chuyên môn trong nhà trường chưa được quan tâm đúng mức: Cuộc sinh
hoạt còn tổ chức như là một cuộc họp tổ, hình thức đơn điệu, chưa đi sâu vào
vấn đề trọng tâm đổi mới phương pháp dạy và học và những kinh nghiệm để tháo gỡ
khó khăn cho giáo viên trong tổ chưa dành nhiều thời gian cho công tác trao
đổi, bàn bạc, thảo luận sâu về chuyên môn; giáo viên ít phát biểu ý kiến, Tổ
trưởng chưa có những biện pháp để kích thích được toàn thể giáo viên tích cực
tham gia vào hoạt động này. Điều đó ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng giáo
dục của mỗi nhà trường.
Với lý do đó tôi nghĩ rằng
muốn nâng cao chất lượng dạy học, vấn đề mang tính chiến lược hàng đầu là phải đổi
mới sinh hoạt chuyên môn. Vì trình độ, năng lực, kinh nghiệm của giáo viên giữ
vai trò quan trọng quyết định chất lượng và hiệu quả giáo dục, bởi vậy phải
nhanh chóng củng cố và thay đổi về lối sinh hoạt chuyên môn. Từ thực trạng như
trên tôi đã mạnh dạn tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra “Những biện pháp Nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ Chuyên môn”. Với
mong muốn giúp cho chất lượng dạy, học trong nhà trường ngày được nâng
lên.
3. Phạm vi và đối tượng áp dụng:
Triển
khai thực hiện bồi dưỡng tổ chuyên môn trong phạm vi nhà trường.
4. Mục tiêu nghiên cứu.
Phân tích được thực trạng công tác
sinh hoạt chuyên môn của trường đề ra được các giải pháp để chỉ đạo đổi mới
công tác sinh hoạt tổ chuyên môn, công tác giữ vai trò quyết định chất
lượng Giáo dục.
5. Sơ lược điểm mới của vấn đề nghiên
cứu.
Giáo viên tự ý thức, xác định vai trò trách
nhiệm của mình đối với học sinh, đối với nhà trường từ đó có ý thức, tự giác
phấn đấu trong mọi hoạt động để nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn
nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Phần 2: NỘI DUNG
I. Mô tả sáng kiến:
1. Thực trạng vấn đề cần giải quyết:
a. Thuận lợi:
Trường Tiểu học
Phú Hiệp có 16 lớp với 406 học sinh. Tổng số giáo viên là 26 đồng chí. Cơ sở vật
chất khá đầy đủ, phòng học đảm bảo học 1 ca. Có sự quan tâm, chỉ đạo sát sao
của các cấp, các ngành. Sự lãnh đạo trực tiếp của cấp Uỷ đảng, chính quyền địa
phương. Nhân dân đã có nhận thức đúng đắn về việc đầu tư và quan tâm đến việc
học tập của con em mình. Công tác xã hội hoá đang được thực hiện từng bước có
hiệu quả, trường lớp đảm bảo xanh, sạch, đẹp. Đội ngũ giáo viên nhà trường đủ
về số lượng, 100% đạt trình độ chuẩn trở lên, có tinh thần trách nhiệm với nghề
nghiệp, có uy tín với phụ huynh và học sinh.
- Đa phần giáo viên được đào tạo chính quy về chuyên môn,
có sức khỏe, sức trẻ, có lòng nhiệt tình trong mọi công việc. Luôn luôn học tập
trau dồi chuyên môn, nghiệp vụ, nhằm phục vụ tốt nhất cho sự nghiệp giáo dục.
- Trong quá trình giảng dạy, tuy gặp nhiều khó khăn nhưng
phần lớn các thầy cô giáo đều đặt chữ “tâm” lên hàng đầu, đây là một trong
những thuận lợi góp phần vào sự thành công của ngành giáo dục.
- Đa phần giáo viên có sự đầu tư vào
nghiên cứu khi được giao nhiệm vụ.
b. Khó khăn tồn
tại:
- Trường có nhiều điểm lẻ điều kiện đi lại gặp
nhiều khó khăn nên việc tổ chức sinh hoạt của một số tổ chuyên môn chưa mang
tính thường xuyên, thời gian tổ chức cuộc họp không nhiều, nội sinh sinh hoạt
chưa phong phú...
- Nhiều giáo viên không có sự chuẩn bị nội dung trước khi tham gia sinh
hoạt nên chưa đóng góp được nhiều kinh nghiệm; ý thức tham gia xây dựng tập thể
tổ vững mạnh chưa cao.
- Đa phần các buổi sinh hoạt tổ chuyên môn nội dung, hình thức tổ chức
còn nghèo nàn, đơn điệu giống như một cuộc họp tổ: Tổ trưởng đánh giá tình hình
thời gian qua, đưa ra kế hoạch cho thời gian tới sau đó các thành viên ý kiến,
kết thúc họp. Việc các thành viên ý kiến cũng chỉ xoay quanh việc đánh giá của
tổ trưởng và kế hoạch của tổ trưởng, rất
ít khi đề cập đến những vướng mắc về nội dung, chương trình, phương pháp hay
công tác chủ nhiệm trong quá trình giảng dạy của bản thân.
- Đội ngũ giáo viên của nhà trường còn một số
giáo viên tuổi cao trình độ chuyên môn được đào tạo qua các lớp chuẩn hóa, khả
năng tiếp cận với đổi mới chương trình sách giáo khoa, phương pháp dạy học còn nhiều
khó khăn nên ngại phấn đấu.
- Một số giáo viên chưa tâm huyết, chưa tập trung vào công
tác chuyên môn còn làm việc theo hình thức chiếu lệ, đối phó nên hiệu quả công
tác giáo dục đạt được còn thấp.
- Cơ sở
vật chất, tài liệu để giáo viên tham khảo còn thiếu thốn rất nhiều từ đó làm khó
khăn trong quá trình nghiên cứu, sinh hoạt ảnh hưởng đến hiệu quả công tác.
2. Một số biện
pháp:
Biện pháp 1: Bồi dưỡng về nhận thức.
Trong các lĩnh vực của cuộc sống xã hội, vấn đề nhận thức của mỗi con
người luôn được đánh giá rất cao. Nhận thức đúng thì hiệu quả công tác mới đạt
giá trị. Nhưng thực tế hiện nay ở các trường học bên cạnh một số tổ chuyên môn
hoạt động có hiệu quả thì có không ít tổ chuyên môn (giáo viên) chưa nhận thức
được vai trò trách nhiệm của mình, xem nhẹ công tác dạy và học, không có sự đầu
tư đúng về chuyên môn nên hiệu quả công tác chưa đáp ứng được nhu cầu đổi mới
hiện nay. Chính
vì thế, công tác quản lý trong nhà trường cần xác định việc giáo dục tư tưởng
đối với giáo viên là một vấn đề hết sức quan trọng và cần thiết. Để làm tốt vấn
đề trên người cán bộ quản lý cần:
- Nâng cao nhận thức về vị trí nhiệm
vụ của công tác sinh hoạt tổ Chuyên môn. Làm cho đội ngũ giáo viên nhận thức rõ
về vị trí vai trò, nhiệm vụ của mình, xác định trách nhiệm của người giáo viên Tiểu học theo Điều lệ
trường Tiểu học. Từ đó có kế hoạch cụ thể cho hoạt động cá nhân theo đúng kế
hoạch chung của tổ, của trường. Phải có ý thức tự rèn luyện, tự bồi dưỡng, phấn đấu về mọi mặt để đáp ứng tốt hơn nữa yêu cầu
ngày càng cao trong công tác giáo dục.
Biện pháp 2: Chỉ đạo xây dựng kế hoạch sinh hoạt:
Để cho việc sinh hoạt tổ
chuyên môn đạt được kết quả thiết thực thì trước hết người lãnh đạo nhà trường
phải xác định cho được các nhiệm vụ chuyên môn cần thiết định hướng cho tổ tập
trung vào làm thế nào để nâng cao hiệu quả giảng dạy, giáo dục theo từng khối
lớp, từng bộ môn.
Theo quy định, tổ chuyên
môn sinh hoạt hai tuần một lần, mỗi buổi sinh hoạt trong khoảng 4 giờ, nhưng
thực tế nhiều tổ chuyên môn khi sinh hoạt chưa định ra được nội dung sinh hoạt
nên từ đó không thực hiện đầy đủ thời lượng dẫn đến nội dung sinh hoạt không
đảm bảo, giáo viên khi gặp khó khăn không được giúp đỡ kịp thời; các văn bản
chỉ đạo không được tìm hiểu kĩ càng dẫn đến thực hiện không tốt, ảnh hưởng đến
hiệu quả công tác của giáo viên và người phải chịu thiệt thòi chính là học
sinh. Chính vì vậy tôi chỉ đạo tổ trưởng sinh hoạt chuyên môn tập trung vào các
vấn đề thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục, dạy học theo chuẩn kiến thức,
kĩ năng môn học, đổi mới phương pháp dạy học theo hướng vận dung linh hoạt các
phương pháp và hình thức tổ chức lớp học phù hợp với từng đối tượng học sinh,
phát huy tính tích cực trong lĩnh hội kiến thức và rèn luyện kĩ năng của học
sinh, đánh giá xếp loại học sinh... ngoài ra tôi còn định hướng cho giáo viên học
tập, bồi dưỡng chuyên môn bằng các hình thức khác như xem băng hình giáo khoa,
băng hình bồi dưỡng giáo viên, đọc sách trong thư viện nhằm tăng vốn hiểu biết
của giáo viên, khai thác thông tin trên mạng và học hỏi kinh nghiệm của đồng
nghiệp trong và ngoài trường.
Tôi chỉ đạo mỗi buổi sinh hoạt chuyên môn thường có 3 phần. Phần đầu là
đánh giá công tác đã qua và triển khai công tác mới. Phần cốt lõi là sinh hoạt
chuyên môn. Phần thứ ba là các hoạt động bổ trợ kiến thức cho giáo viên.
Tổ trưởng chủ động thiết kế nội dung, duyệt với lãnh đạo nhà trường trước
một tuần. Khi đó, tôi mới tư vấn cho tổ trưởng về nội dung để đảm bảo tính kế
hoạch của nhà trường.
Biện
pháp 3: Thường xuyên góp ý, bổ sung nội dung, hình thức sinh hoạt:
Thực tế trong mỗi nhà trường các buổi sinh hoạt chuyên môn ít được ban
giám hiệu quan tâm thường giao hết cho tổ trưởng nhưng theo kinh nghiệm của bản
thân tôi để nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn thì ban giám hiệu phải
tham dự. Khi tham gia sinh hoạt cùng tổ không nên tạo không khí năng nề là một
cán bộ quản lí đến giám sát mà phải tạo không khí thân thiện trong buổi sinh
hoạt, không áp đặt ý kiến của mình, lắng nghe ý kiến của mọi thành viên với
thái độ trân trọng, hỗ trợ giáo viên khi cần thiết. Trong quá trình dự sinh
hoạt, người lãnh đạo phải ghi chép đầy đủ các nội dung hoặc những vấn đề mà
giáo viên còn vướng mắc sau đó góp ý cho tổ trưởng cần bổ sung những nội dung nào
giáo viên còn yếu, phát huy thế mạnh, năng lực sở trường của giáo viên nào để có
thể nghiên cứu sâu hơn.
Trong các cuộc họp hội đồng sư phạm hàng
tháng, tôi đều đánh giá hoạt động của các tổ chuyên môn. Đánh giá những việc đã
làm được và những việc chưa làm được, đánh giá thi đua giữa các tổ. Mỗi năm học
có khen thưởng cho tổ chuyên môn làm tốt nhiệm vụ, có những phần thưởng hoặc
cộng điểm thi đua để động viên khuyến khích giáo viên mở chuyên đề thao giảng.
Những việc làm đó có tác dụng điều chỉnh hoạt động của tổ chuyên môn và việc
sinh hoạt chuyên môn có chất lượng, có hiệu quả thiết thực.
Biện pháp 4: Tăng cường công tác kiểm tra,
đánh giá.
Việc kiểm tra đánh giá hoạt
động chuyên môn của các tổ chuyên môn một cách thường xuyên sẽ cung cấp cho cán
bộ quản lý nhà trường những thông tin cơ bản về thực trạng hoạt động của các tổ
chuyên môn nhằm: Nắm bắt thông tin liên hệ
ngược chiều một cách đầy đủ, khách quan. Nhận biết được thực trạng trong từng
giai đoạn phát triển của mỗi cá nhân giáo viên. Đánh giá đúng kết quả hoạt động
dạy học; phát hiện kịp thời để động viên, khuyến khích các nhân tố tích cực,
giúp đỡ điều chỉnh uốn nắn kịp thời những sai lệch của giáo viên.
Việc kiểm tra đánh giá hoạt động sinh hoạt của
giáo viên phải có kế hoạch, đảm bảo đúng quy định, huy động được các lực lượng
phù hợp tham gia kiểm tra; đa dạng hóa hình thức kiểm tra và áp dụng các phương
pháp kiểm tra hợp lý. Kiểm tra ngay từ đầu năm học và hoạt động kiểm tra đánh
giá phải được thực hiện thường xuyên để đảm bảo việc sinh hoạt đúng theo kế
hoạch và phù hợp với điều kiện mỗi cá nhân.
II. Kết quả, hiệu quả mang lại:
Qua
quá trình thực nghiệm khi áp dụng những biện pháp trên vào thực hiện đối với
giáo viên tại trường Tiểu học Phú Hiệp kết quả đạt được như sau:
Mức độ
|
Trước khi áp
dụng
|
Sau khi áp dụng
|
||
(26 giáo viên)
|
(26 giáo viên)
|
|||
Số lượng
|
Tỷ lệ%
|
Số lượng
|
Tỷ lệ%
|
|
GV có
nhận thức đúng trong sinh hoạt chuyên môn
|
6
|
23.08
|
24
|
92.31
|
Xếp
loại CM Tốt
|
1
|
3.84
|
5
|
19.23
|
Xếp
loại CM Khá
|
3
|
11.54
|
8
|
30.77
|
Xếp
loại CM Trung bình
|
12
|
46.15
|
12
|
46.16
|
Xếp
loại CM Chưa đạt
|
10
|
38.47
|
1
|
3.84
|
III.
Đánh giá về phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến:
Với những biện pháp nâng
cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn. Giáo viên trong trường ít nhiều cũng có
suy nghĩ, nhìn nhận lại những ưu điểm, hạn chế của mình trong quá trình học
tập, bồi dưỡng từ đó có ý thức khắc phục, sửa chữa nâng cao hiệu quả công tác.
Đề tài này áp dụng với những đối tượng giáo
viên ở trường Tiểu học Phú Hiệp. Vì qua quá trình công tác thực tế bản thân tôi
nhận thấy đa phần những đối tượng này còn chưa chịu đầu tư về công tác chuyên
môn. Do vậy tôi đã thực hiện đề tài này để tìm ra một số giải pháp nhằm góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục. Với mong muốn thầy cô sẽ ý thức trách nhiệm
hơn, chịu khó đầu tư về chuyên môn hơn để tạo được kết quả cao trong công tác
trồng người.
Phần 3: KẾT LUẬN
Qua kết quả thực nghiệm tôi
nhận thấy rằng sau khi áp dụng những biện pháp trên vào thực tế ở trường chất
lượng giáo dục của mỗi thầy cô đạt kết quả rất cao. Hiệu quả công tác giảng dạy
có sự tiến bộ rõ rệt, Bản thân giáo viên cũng ý thức hơn trong quá trình tự học
tập, tự bồi dưỡng, điều đó chứng tỏ rằng: việc áp dụng những biện pháp trên
bước đầu đã có hiệu quả, từ đó kinh nghiệm tôi đưa ra có thể nhân rộng trong
quá trình quản lý.
Tuy rằng đây chỉ là kết quả
hết sức khiêm tốn và việc đổi mới sinh hoạt để “Nâng cao chất lượng tổ chuyên
môn” là một quá trình lâu dài và thường xuyên nên người cán bộ quản lý đừng nôn
nóng mà phải kiên trì tìm mọi biện pháp giúp đỡ giáo viên để họ tiến bộ. Trên
đây là những biện pháp nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn trong nhà
trường rất mong được sự góp ý của Hội đồng khoa học và các bạn đồng nghiệp,
Tôi xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC TRANG
Phần 1: MỞ ĐẦU
1. Tổng
quan về vấn đề nghiên cứu..…………………………………………1
2. Lý do chọn đề tài..........
……………………………………………….......1
3. Phạm vi và đối tượng áp
dụng..........................……………………………2
4. Mục tiêu nghiên
cứu..............……………………………………………...2
5. Sơ lược điểm mới của vấn đề
nghiên cứu............…………………………2
Phần 2:
NỘI DUNG
I. Mô tả sáng kiến....…………………………………………………………..3
1. Thực trạng vấn đề nghiên cứu…………………………… ………………3
2. Các biện
pháp..............................................................................…………..4
II. Kết quả, hiệu quả mang
lại.......................................………………………7
III. Đánh giá phạm vi ảnh
hưởng......................................................................7
Phần 3:
KẾT LUẬN
Khẳng định kết quả sáng kiến ……....………………… ……………...7
MỤC LỤC
………………………………………………………………….. 9
0 nhận xét:
Đăng nhận xét